Bệnh sỏi thận: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả

Tán sỏi là phương pháp phổ biến trong điều trị sỏi thận

Sỏi thận là một trong những bệnh lý thường gặp của đường tiết niệu, tại Việt Nam khoảng 10%-14% có sỏi trong thận và chủ yếu gặp ở nam giới độ tuổi trung niên từ 30-50 tuổi. Đâu là nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị sỏi thận hiệu quả nhất, tất cả sẽ có trong bài viết sau đây.

1. Sỏi thận là gì?

Sỏi thận hay còn gọi là sạn thận, là một khối rắn, cứng hình thành do khoáng chất hoặc muối axit kết tinh trong nước tiểu. Đa phần, sỏi thận đều nhỏ và thải ra ngoài qua đường tiểu, tuy nhiên, vẫn có trường hợp sỏi thận phát triển lớn lên đến vài cm và không thể di chuyển ra khỏi thận, khiến thận kẹt trong niệu quản, ngăn dòng chảy của nước tiểu, gây ra các cơn đau quặn thận cùng nhiều biến chứng như nhiễm trùng, kết tinh hoặc hình thành các loại sỏi khác nhau.

Sỏi thận ngày càng phổ biến và trẻ hóa

Dựa trên vị trí của viên sỏi thận trên hệ tiết niệu, có thể gọi tên hoặc phân loại sỏi thành các loại như:

– Sỏi thận: Là sỏi tiết niệu nằm ở thận, gồm sỏi đài thận và sỏi bể thận.

– Sỏi niệu quản: Sỏi di chuyển từ bể thận xuống niệu quản, gây bế tắc đường tiết niệu.

– Sỏi bàng quang: Sỏi này 80% là do sỏi từ thận, niệu quản rớt xuống hoặc do bế tắc vùng cổ bàng quang, niệu đạo.

– Sỏi niệu đạo: Khi sỏi theo dòng nước tiểu từ bàng quang xuống niệu đạo, bị mắc kẹt tại đây.

Bệnh nhân có thể cùng lúc bị một hoặc nhiều loại sỏi khác nhau. Sỏi thận được xem là bệnh mạn tính, có thể tái đi tái lại nhiều lần, thậm chí có người còn bị sỏi thận trong suốt cuộc đời. Đặc biệt, ở nam giới do cấu tạo đường tiết niệu phức tạp hơn nên sỏi thường khó tự đào thải hơn so với nữ giới. 

2. Các loại sỏi thận 

Sỏi ở hệ tiết niệu thường được phân loại thành các thành phần hóa học. Có thể kể đến gồm các loại sau:

– Sỏi calcium: Chiếm tỉ lệ 80-90%, được xem là loại sỏi thường gặp nhất gồm sỏi calci oxalat, calci phosphat. Calci oxalat là sỏi chiếm tỷ lệ cao ở các nước nhiệt đới như Việt Nam. Sỏi này rất cứng lại cản quang, có hình dáng gồ ghề, thường có màu vàng hoặc nâu.

– Sỏi phosphat: Còn gọi là sỏi nhiễm trùng, thường do nhiễm trùng niệu lâu ngày gây ra, đặc biệt là do vi khuẩn proteus. Sỏi có màu vàng và hơi bở. Loại sỏi này thường rất lớn có thể lấp kín các đài bể thận gây ra sỏi san hô.

4 loại sỏi thận phổ biến

4 loại sỏi thận phổ biến

– Sỏi acid uric: Được hình thành do quá trình chuyển hóa chất purine tăng trong cơ thể. Nguyên nhân làm tăng chuyển hoá purine có thể kể đến như ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều chất purine như lòng heo, lòng bò, thịt cá khô, nấm…, bị bệnh gout, hoặc sỏi hình thành do phân hủy các khối ung thư khi dùng thuốc hóa trị liệu.

– Sỏi cystine: Hình thành do sai sót của việc tái hấp thu chất cystine ở ống thận. Sỏi cystine là sỏi không cản quang, có bề mặt trơn láng, gặp tương đối ít ở Việt Nam. 

3. Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận

Một trong những biểu hiện rõ rệt nhất khi bị sỏi thận là những cơn đau dữ dội gọi là cơn đau quặn thận hoặc cơn đau bão thận. Sỏi không chỉ gây đau vùng hố thắt lưng mà còn đau cùng mạn sườn dưới do có sự cọ sát hoặc tắc ứ nước tiểu. Thậm chí vùng đau có thể lan ra phía dưới bụng, bắp đùi.

Cường độ của những cơn đau quặn thận có thể tăng mạnh hơn khiến người bệnh đau quằn quại, vật vã. Lúc này, người bệnh cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được chữa trị kịp thời.

Cơn đau quặn thận – triệu chứng điển hình của bệnh sỏi thận

Cơn đau quặn thận – triệu chứng điển hình của bệnh sỏi thận

Bên cạnh đó, triệu chứng của bệnh sỏi thận còn bao gồm:

Đau khi đi tiểu, tiểu ra máu, tiểu dắt, tiểu xón. Cảm giá buồn nôn và nôn, cảm giác sốt và ớn lạnh.

Có thể thấy, bệnh sỏi thận có rất nhiều dấu hiệu nhận biết, bởi việc, việc nhận biết sớm sẽ giúp xử trí đơn giản, dễ dàng hơn.

4. Nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

Theo các chuyên gia y tế, có rất nhiều nguyên nhân gây sỏi thận, nhưng tiêu biểu nhất vẫn là:

– Uống không đủ nước: Cơ thể con người cần ít nhất 2-2.5 lít nước/ngày. Việc uống không đủ nước sẽ dẫn đến nước tiểu bị cô đặc, nồng độ các tinh tể bão hòa trong nước tiểu, từ đó khiến thận không thể thực hiện quá trình bài tiết như bình thường.

–  Ăn nhiều muối: Người Việt có thói quen ăn nhiều mắn, muối nên khẩu vị cũng mặn hơn. Việc ăn nhiều muối khiến cơ thở tăng đào thải Na+, tăng Ca++ tại ống thận… tạo điều kiện cho sỏi Calcium hình thành.

– Chế độ ăn nhiều đạm: Ăn nhiều đạm sẽ làm tăng pH nước tiểu, tăng bài tiết Calcium và làm giảm khả năng hấp thu Citrate. 

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận

Bổ sung Calcium, Vitamin C sai cách: Bổ sung vi chất quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng cơ thể thừa chất. Đối với Vitamin C, khi chuyển hóa thành gốc Oxalat. Còn ion Ca++ sẽ cạnh tranh và ức chế việc hấp thu các ion khác như Ze++, Fe++, … thận quá thừa các chất sẽ bị quá tải, làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.

Yếu tố di truyền: Sỏi thận cũng có thể do gen di truyền, theo nghiên cứu, nguy cơ mắc bệnh trong các thành viên cùng huyết thống, cao hơn bình thường.

– Những người dị tật bẩm sinh ở đường tiết niệu, người bị phì đại tiền liệt tuyến, u xơ, túi thừa trong bàng quang làm cho nước tiểu bị đọng lại ở khe kẽ… nghẽn làm nước tiểu, mà tích trữ lâu ngày, lắng đọng sinh ra sỏi thận.

– Nhiễm trùng đường tiết niệu: Cũng khiến vi trùng xâm nhập, gây viêm đường tiết niệu dai dẳng, tạo ra mủ, lắng đọng các chất bài tiết lâu ngày cũng là nguyên nhân gây sỏi ở thận.

– Người nằm 1 chỗ trong thời gian dài, người béo phì: Cũng có nguy cơ mắc sỏi thận cao hơn người bình thường. 

5. Các biến chứng của bệnh sỏi thận 

Không chỉ làm suy giảm chất lượng cuộc sống, các cơn đau quặn thận còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, công việc, tâm sinh lý của người bệnh. Chưa kể, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, sỏi thận còn để lại những nguy hiểm khôn lường với sức khỏe như: Làm tắc nghẽn đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bể thận cấp, ứ mủ bể thận, thận ứ nước, suy thận cấp và mạn tính…

6. Các biện pháp chẩn đoán sỏi thận

Có nhiều cách để chẩn đoán bệnh sỏi thận, tuy nhiên để tìm ra được các loại sỏi và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất thì bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp xét nghiệm lâm sàng cần thiết như: Siêu âm bụng, xét nghiệm nước tiểu, chụp X-quang, chụp CT đường tiết niệu…

Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra các yêu cầu chẩn đoán thích hợp, từ đó, tư vấn các biện pháp loại bỏ sỏi thận nhanh chóng và an toàn hơn.  

Xét nghiệm nước tiểu, siêu âm… để phát hiện sỏi thận

7. Điều trị sỏi thận

Hiện có nhiều cách điều trị sỏi thận khác nhau đang được áp dụng tại các bệnh viện, cơ sở y tế. Dưới đây là một số cách điều trị sỏi thận phổ biến bao gồm:

*Điều trị nội khoa: Để giảm các cơn đau quặn thận do sỏi

Trong điều trị nội khoa, bác sĩ sẽ sử dụng các loại thuốc kháng viêm không steroid, thuốc giãn cơ trơn (tiêm tĩnh mạch Buscopan, Drotaverin), kháng sinh (Cephalosporin thế hệ 3, Quinolone và các Aminoside)…

Trường hợp điều trị nội khoa không mang lại hiệu quả với các cơn đau quặn thận, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật sớm để giải quyết tắc nghẽn. Dựa vào tình trạng của từng bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định dẫn lưu tối thiểu bể thận qua da, hoặc mổ cấp cứu.

Tán sỏi là phương pháp phổ biến trong điều trị sỏi thận
Tán sỏi là phương pháp phổ biến trong điều trị sỏi thận

*Điều trị nội khoa hậu phẫu mổ lấy sỏi

Sau khi phẫu thuật xong, không có nghĩa là bệnh nhân khỏi được sỏi thận hoàn toàn, mà có thể sẽ tái phát hoặc gặp phải các nguy cơ như còn sót sỏi, đường tiết niệu vẫn có những vị trí hẹp, nên hệ tiết niệu vẫn tiếp tục lắng cặn và kết tinh hình thành sỏi hoặc đường tiết niệu vẫn còn bị nhiễm trùng… 

*Điều trị ngoại khoa

Trong điều trị ngoại khoa, bác sĩ sẽ thăm khám, chuẩn đoán để kiểm tra xem vị trị của viên sỏi cũng như giai đoạn bệnh để áp dụng phương pháp mổ sỏi phù hợp, nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.

– Nếu sỏi đã rơi xuống niệu quản gần bàng quang: Sẽ dùng ống nội soi bán cứng và tia laser phá để lôi ra.

– Khi sỏi ở trên cao: Sẽ dùng phương pháp nội soi ống mềm để đưa qua đường niệu đạo, tiếp cận sỏi.

– Khi sỏi ở trung thận: Sẽ dùng máy tán sỏi qua da để lấy sỏi ra.

*Điều trị dự phòng

Trong điều trị dự phòng, bệnh nhân sỏi thận nên uống nhiều nước, vận động thường xuyên để tăng cơ hội đào thải sỏi thận ra ngoài cơ thể.  Đặc biệt, người bệnh nên sử dụng thêm Urolesan – Giải pháp tan sỏi, ngăn ngừa tái phát sỏi thận từ Châu Âu để hỗ trợ điều trị sỏi thận.

Urolesan – Giải pháp tan sỏi, ngăn ngừa tái phát sỏi thận từ Châu Âu

Với các tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giãn cơ, bài sỏi, Urolesan giúp giảm đau nhanh trong vòng 20 phút và được xem là giải pháp hữu hiệu trong việc đẩy lùi sỏi thận, sỏi tiết niệu. Urolesan được sử dụng tại nhiều nước Châu Âu (Nga, Canada, Ukraina…) và Mỹ trong suốt hơn 40 năm qua. Tại Việt Nam, Urolesan được nhập khẩu trực tiếp và được phân phối độc quyền bởi ADK.

8. Phòng ngừa bệnh sỏi thận

Bệnh sỏi thận hoàn thoàn có thể phòng ngừa, thậm chí là giảm nguy cơ tái phát bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh. Theo đó người bệnh nên chú ý: 

– Hạn chế thực phẩm giàu canxi và các loại thực phẩm có hàm lượng axit oxalic cao như tỏi, hành tây, cà phê, ca cao, nước chè, rượu, bia.

– Hạn chế lượng natri trong chế độ ăn; hạn chế thịt đỏ; tránh xa nước ngọt, đồ ăn chế biến sẵn.

– Tăng cường thực phẩm giàu protein từ các loại gia cầm

– Bổ sung đủ nước cho cơ thể, tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày.

– Uống Urolesan 2 lần/năm, mỗi lần từ 2-3 tháng để ngăn ngừa sỏi thận tái phát.

Share

Leave a comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

top